Khi doanh nghiệp không tuân thủ quy định thuế, cơ quan thuế có thể áp đặt việc ấn định thuế. Quyết định này dựa trên các tiêu chí và quy trình xác định rõ ràng được quy định bởi luật thuế. Hãy cùng ACCPRO tìm hiểu chi tiết về quy trình này trong bài viết sau nhé!

Ấn định thuế là gì?

Hiện tại, trong pháp luật Việt Nam, chưa có định nghĩa cụ thể về khái niệm “ấn định thuế”. Tuy nhiên, một cách đơn giản để hiểu là việc cơ quan quản lý thuế xác định số tiền thuế cụ thể và bắt buộc các người nộp thuế phải tuân thủ nghĩa vụ đóng thuế theo số tiền đó. Điều này không chỉ ràng buộc mà còn tạo ra nghĩa vụ pháp lý rõ ràng đối với người nộp thuế.

Nguyên tắc ấn định thuế

Nguyên tắc về việc ấn định thuế được quy định trong Điều 49 của Luật Quản lý Thuế 2019 nhấn mạnh:

Ở cơ bản, việc ấn định thuế phải tuân theo nguyên tắc quản lý thuế và dựa trên việc tính toán thuế từ mức thu nhập, sử dụng phương pháp tính thuế phù hợp với các quy định của pháp luật về thuế và các quy định của pháp luật về hải quan.

Cơ quan quản lý thuế khi ấn định số thuế cần nộp hoặc xác định từng yếu tố cơ bản để tính toán thuế, nhằm xác định số tiền thuế mà người nộp thuế cần phải chi trả.

ấn thuế

Các trường hợp cơ quan thuế ra quyết định ấn định thuế

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

Trường hợp ấn định thuế

Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:

1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.

2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.

3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.

4. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.

5. Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.

6. Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.

7. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.

8. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.

9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.

10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

11. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

12. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Ai có thẩm quyền ra quyết định ấn định thuế theo quy định?


Theo quy định tại Điều 16, Nghị định 126/2020/NĐ-CP về thẩm quyền và quy trình ấn định thuế, những người có thẩm quyền để thực hiện việc này bao gồm:

  • Tổng cục trưởng của Tổng cục Thuế
  • Cục trưởng của các cục thuế
  • Chi cục trưởng của các chi cục thuế

Quyết định ấn định thuế của cơ quan được quy định như thế nào?

Quyết định ấn định thuế được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Khi ấn định thuế thì cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế (Mẫu 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này). Đồng thời, cơ quan gửi cho người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi ký quyết định ấn định thuế cho doanh nghiệp, tổ chức

Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.

 Sau đó, người nộp thuế phải nộp đúng, đủ số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan.

Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan ấn định thì vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích, khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

Đại Lý Thuế ACCPRO

Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế ACCPRO chia sẻ để giúp bạn biết được “Khi nào cơ quan thuế ra quyết định ấn thuế”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!   

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.