Chứng từ khấu trừ thuế tncn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Đây là các tài liệu được cá nhân sử dụng để giảm bớt số tiền thuế phải trả, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong việc thu thuế. Hiểu rõ về các quy định và loại chứng từ được chấp nhận là cực kỳ quan trọng để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và tối ưu hóa các khoản khấu trừ thuế.
Chứng từ khấu từ thuế thu nhập cá nhân
1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì?
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là một loại chứng từ.
- Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ: Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại bao gồm chứng từ khấu trừ thuế TNCN, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
- Theo quy định tại điều 25 Thông tư 11/2013/TT-BTC: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
>>> Xem thêm: LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN MỚI NHẤT 2024
2. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhằm phục vụ cho việc quản lý hoạt động thuế của cả cá nhân và tổ chức:
- Xác định khoản thuế được khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế.
- Thể hiện tính minh bạch và rõ ràng về các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ thuế.
- Cung cấp căn cứ cho cá nhân để biết liệu họ cần phải nộp thuế TNCN và mức độ khấu trừ có chính xác không.
- Đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, như được ghi nhận tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trong trường hợp tổ chức không cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức đóng, cơ quan thuế có thể sử dụng cơ sở dữ liệu của mình để xem xét và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân mà không yêu cầu chứng từ. Điều này giúp tăng cường quản lý thuế và đảm bảo tính minh bạch trong việc quyết toán thuế.
Đối tượng được cấp chứng từ khấu trừ thuế trong một số trường hợp
Theo quy định tại điểm b Khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 2, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Lưu ý: Theo quy định trên, trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì tổ chức, cá nhân không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động.
Quy định về chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
1. Bắt buộc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2022, các tổ chức và doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi sang sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử. Đồng thời, họ cũng phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN dạng in ấn hoặc tự in như trước đây. Điều này đề cao sự áp dụng công nghệ và nâng cao tính hiệu quả trong quản lý và xử lý các thông tin thuế của các tổ chức và doanh nghiệp.
2. Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ thuế TNCN được xác định như sau:
Chứng từ thuế TNCN được lập tại thời điểm thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc thu thuế, phí, lệ phí. Tại thời điểm này, tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc thu thuế, phí, lệ phí cần phải lập chứng từ và biên lai để giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế hoặc người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý và xử lý các thông tin thuế
3. Nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định 123/2020/NĐ-CP thời điểm lập chứng từ thuế TNCN được quy định như sau:
Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
4. Thủ tục đăng ký chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử.
Các tổ chức và đơn vị thực hiện khấu trừ thuế có thể tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử mà không phải đăng ký hoặc thông báo phát hành, cũng như không cần chuyển dữ liệu điện tử tới Cơ quan Thuế.
Đồng thời, các đơn vị chi trả thu nhập không cần thực hiện thủ tục gửi hồ sơ chứng từ khấu trừ thuế TNCN qua cổng thông tin HCM Tax theo hướng dẫn được ghi nhận trong Công văn số 7563/CTTPHCM-TTHT và Công văn số 7564/CTTPHCM-TTHT về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử. Điều này giúp giảm bớt thủ tục và tăng tính linh hoạt trong quản lý và sử dụng chứng từ thuế.
Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế ACC PRO chia sẻ để giúp bạn biết được “Trường hợp cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế tncn”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!