Trong pháp luật, việc mua bán hóa đơn được coi là hành vi vi phạm và có thể bị xử lý theo quy định của luật pháp, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt hành chính hoặc hình sự. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về mức độ xử phạt khi thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái pháp luật.
Mua bán hóa đơn trái phép là gì?
Dựa theo quy định của Điều 23 trong Thông tư 39/2014/TT-BTC, hướng dẫn việc thực hiện các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ, các trường hợp sử dụng hóa đơn không đúng quy định gồm:
- Lập hóa đơn không đúng sự thật hoặc cung cấp hóa đơn chưa được lập cho người khác sử dụng khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ (trừ trường hợp được cơ quan thuế phê duyệt hoặc theo hướng dẫn);
- Chuyển nhượng hoặc bán hóa đơn đã được lập cho cá nhân hoặc tổ chức khác để sử dụng trong việc ghi nhận giao dịch, khai thuế hoặc thanh toán ngân sách;
- Lập hóa đơn với nội dung không chính xác giữa các mục;
- Sử dụng hóa đơn của một mặt hàng hoặc dịch vụ để chứng minh cho việc giao dịch với mặt hàng hoặc dịch vụ khác.
Ngoài ra, có những trường hợp cụ thể được xác định là vi phạm, bao gồm:
- Hóa đơn có thông tin không phản ánh đúng hiện thực một cách toàn diện hoặc một phần;
- Sử dụng hóa đơn của người khác để bán ra hàng hóa hoặc dịch vụ mà không có bằng chứng hoặc để gian lận thuế;
- Sử dụng hóa đơn của người khác để bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng không khai báo hoặc gian lận thuế;
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc thông tin không chính xác giữa các phần của hóa đơn;
- Sử dụng hóa đơn để bán hàng hoặc dịch vụ mà cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền đã kết luận là vi phạm pháp luật hoặc sử dụng không đúng cách.
>>> Xem thêm: Trường hợp nào cần phải huỷ hoá đơn điện tử
Hành vi mua bán hóa đơn trái phép bị xử lý như thế nào?
1. Mức xử phạt hành chính
Hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp có thể bị phạt từ 20 triệu đến 50 triệu đồng, theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTC. Cụ thể về xử phạt hành chính đối với việc trốn thuế, gian lận thuế:
- Phạt tiền lần đầu tính trên số tiền trốn thuế, gian lận thuế của người vi phạm.
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền trốn thuế đối với vi phạm lần đầu có tình tiết nghiêm trọng hoặc vi phạm lần hai với mức phạt giảm nhẹ.
- Phạt tiền gấp đôi số tiền trốn thuế đối với vi phạm lần hai không có mức phạt giảm nhẹ hoặc vi phạm lần ba với mức phạt giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền trốn thuế, gian lận thuế cho vi phạm lần hai có tình tiết nghiêm trọng hoặc vi phạm lần ba không có mức phạt giảm nhẹ.
- Phạt tiền 3 lần số tiền trốn thuế, gian lận thuế đối với vi phạm lần hai với hai tình tiết nghiêm trọng trở lên, hoặc vi phạm lần ba với tình tiết nghiêm trọng, hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
2. Mức xử lý hình sự
Bên cạnh việc áp dụng các mức phạt, cá nhân và tổ chức cũng cần thực hiện biện pháp khắc phục bằng cách nộp đủ số tiền trốn thuế, gian lận thuế đã phát hiện.
Theo quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, việc mua bán hóa đơn để tăng chi phí có thể bị xử lý về tội trốn thuế như sau:
- Trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 100 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Người vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau có thể bị phạt tiền từ 500 đến 1.500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 đến 03 năm:
- Vi phạm có tổ chức.
- Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái pháp luật.
- Người vi phạm từ 02 lần trở lên.
- Người tái phạm nguy hiểm.
- Người trốn thuế với số tiền từ 1 tỷ đồng trở lên có thể bị phạt tiền từ 1,5 đến dưới 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm.
Ngoài ra, người vi phạm cũng có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước
Người vi phạm có thể bị xử phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp sau:
- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số.
- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số.
- Thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn có thể bị phạt tiền từ 200 triệu đến 500 triệu đồng, hoặc phạt tù từ 01 đến 05 năm khi:
- Hành vi vi phạm có tính chất tổ chức, chuyên nghiệp.
- Lợi dụng quyền hạn, chức vụ.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên.
- Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên.
- Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước từ 100 triệu đồng trở lên.
- Có hành vi tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế ACCPRO chia sẻ để giúp bạn biết được “Mức xử phạt khi thực hiện hành vi mua bán hoá đơn trái phép”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!