Lãi suất vay có chịu thuế GTGT và liệu có nên tính vào chi phí đang tạo nên nhiều lo ngại cho cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia giao dịch vay, cho vay. Trên đường tìm hiểu và giải quyết thắc mắc này, bài viết sẽ đi sâu vào để đem đến sự hiểu biết rõ ràng hơn về vấn đề phức tạp này.

Lãi vay có chịu thuế GTGT không?

Theo các quy định cụ thể tại điểm a và điểm b trong khoản 8, Điều 4 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 8 của Thông tư số 151/2014/TT-BTC, lãi suất vay được xác định là một trong những đối tượng không chịu thuế GTGT.

  • Dịch vụ cấp tín dụng dưới hình thức cho vay của tổ chức tín dụng;
  • Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

Như vậy, tiền lãi vay không chịu thuế GTGT.

>>> Xem thêm: Những lưu ý cần nắm rõ khi khai thuế GTGT 2024

Ngân hàng có xuất hóa đơn lãi vay không?

Theo nguyên tắc, khi tiến hành bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn và giao cho người mua tương ứng. Ngoài ra, Công văn số 39989/CT-TTHT năm 2018 của Cục thuế Thành phố Hà Nội cũng đã đề cập đến điều này.

Như vậy đây là hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng và khoản lãi tiền vay này được xác định là doanh thu từ hoạt động cho khách hàng vay của Ngân hàng. Khi nhận tiền Ngân hàng phải xuất hóa đơn cho khách hàng vay vốn.

Theo quy định, khi ngân hàng thu lãi vay, thông thường họ cần cung cấp hóa đơn để ghi nhận giao dịch này. Tuy nhiên, Công văn 1332/TCT-DNL năm 2014 của Tổng cục Thuế đề cập đến trường hợp cụ thể của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, cho phép sử dụng chứng từ thu lãi tiền vay thay vì việc phát hành hóa đơn GTGT. Chứng từ thu tiền này được coi là hợp pháp và có thể thay thế cho hóa đơn trong tình huống cụ thể đó. Mặc dù vậy, điều này không giải phóng ngân hàng khỏi trách nhiệm phải cung cấp chứng từ hoặc hóa đơn đối với việc thu lãi vay.

Chi phí lãi vay có được trừ khi tính thuế TNDN không? 

Để trừ được chi phí lãi vay, cần tuân thủ các điều kiện quy định, trừ khi có trường hợp ngoại lệ. Điều này được cụ thể hóa trong Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC, đã được điều chỉnh, bổ sung thông qua Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi và bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC.

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay:

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

(Lãi vay thực hiện theo quy định tại Điểm 2.17 Điều này)

Dựa trên các quy định đó, để chi phí lãi vay được coi là chi phí được khấu trừ, cần tuân thủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Chi phí này phát sinh từ các hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều kiện 2: Cần có hoá đơn hoặc chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Điều kiện 3: Trong trường hợp chi phí này liên quan đến việc mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ từng lần với giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá này đã bao gồm thuế VAT), việc thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, theo quy định của luật thuế VAT.

Tuy nhiên, các khoản chi phí lãi vay được quy định tại tiết 2.17 và tiết 2.18, Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC không được xem xét để khấu trừ.

Đại Lý Thuế ACCPRO

Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế ACCPRO chia sẻ để giúp bạn biết được “Lãi vay có bị tính thuế GTGT hay không?”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!   

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.