Trong quá trình kinh doanh, việc giữ giấy phép kinh doanh là quan trọng. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ các quy định, giấy phép này có thể bị thu hồi, đặc biệt là chứng nhận Đăng ký Kinh doanh (ĐKKD), gây tổn thất và uy tín. Để tránh tình trạng này, cần hiểu rõ quy trình và lưu ý sau khi thu hồi chứng nhận ĐKKD.
Thế nào là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Để hiểu rõ về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trước hết, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm của nó. Theo Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp, ghi lại thông tin về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để cơ quan quản lý có thể xác nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp. Dựa vào định nghĩa này, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng nghĩa với việc nhà nước không công nhận nữa tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, khiến cho doanh nghiệp không thể tham gia các hoạt động kinh doanh. Đồng thời, quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh sẽ được cơ quan cấp giấy phép thực hiện.
Quy định về trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Căn cứ theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc 1 trong 5 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vi phạm quy định về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Tất cả các cá nhân và tổ chức đều có quyền thành lập công ty, trừ những đối tượng được loại trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020. Trong trường hợp chủ thể muốn thành lập doanh nghiệp thuộc nhóm bị cấm, họ sẽ không thỏa mãn điều kiện để thành lập doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xử lý như sau:
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu của cá nhân: Phòng sẽ thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ngay lập tức ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với các công ty TNHH 1 thành viên được sở hữu bởi tổ chức, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần: Phòng sẽ thông báo yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng bị cấm trong vòng 30 ngày. Nếu sau thời hạn trên mà doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện thay đổi theo yêu cầu, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị thu hồi.
Lưu ý: Để tránh bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp này, trước khi tiến hành thủ tục đăng ký thành lập công ty hoặc đăng ký thành viên góp vốn, tổ chức hoặc cá nhân nên nắm rõ điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
>>> Xem thêm: THÔNG TƯ 88 VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Trường hợp 2: Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp sai sự thật
Trong trường hợp doanh nghiệp cố ý cung cấp thông tin giả mạo trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và gây nghi ngờ từ Phòng Đăng ký kinh doanh, quy trình xử lý sẽ được thực hiện như sau:
- Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển văn bản đề nghị cơ quan công an xác minh hành vi giả mạo của doanh nghiệp.
- Cơ quan công an tiến hành xác minh và phải hoàn tất kết quả trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận văn bản đề nghị.
Tùy thuộc vào kết quả xác minh từ cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện các biện pháp xử lý khác nhau:
- Nếu hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được xác định là giả mạo, Phòng sẽ phát thông báo về hành vi vi phạm kèm quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với trường hợp đăng ký thay đổi giấy phép kinh doanh với thông tin thay đổi giả mạo, Phòng sẽ thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hủy bỏ thông tin giả mạo và cấp giấy phép mới dựa trên thông tin hợp lệ nhất từ hồ sơ trước đó. Doanh nghiệp sẽ được yêu cầu thực hiện lại thủ tục để nhận giấy phép mới.
- Cuối cùng, Phòng sẽ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Để tránh bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, việc cung cấp thông tin chính xác và đúng với tình trạng thực tế của doanh nghiệp trong hồ sơ đăng ký là cực kỳ quan trọng.
Trường hợp 3: Ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên nhưng không thông báo
Trong trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện rằng một doanh nghiệp đã ngừng hoạt động kinh doanh trong thời gian từ 1 năm trở lên mà không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, quy trình xử lý sẽ diễn ra như sau:
- Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ phát thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng Đăng ký kinh doanh để giải trình.
- Sau 10 ngày làm việc, tính từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo, nếu nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện của doanh nghiệp không đến, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý:
Để tránh bị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh trong trường hợp này, doanh nghiệp cần gửi hồ sơ thông báo xin tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh, tại địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp, ít nhất 3 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Trong trường hợp doanh nghiệp muốn tái khởi động hoạt động trước thời hạn đã thông báo, họ phải làm hồ sơ đăng ký hoạt động trở lại với Sở Kế hoạch và Đầu tư ít nhất 3 ngày trước khi tái khởi động. Vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng.
Hoặc nếu có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn, doanh nghiệp cũng phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 3 ngày làm việc trước khi tiếp tục tạm ngừng, nhưng thời hạn tạm ngừng kinh doanh mỗi lần không được vượt quá một năm.
Trường hợp 4: Không gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định
Trong trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 cho cơ quan Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan Đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiến hành xử lý như sau:
- Trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.
- Sau khi hết 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn trong thông báo, nếu nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện của doanh nghiệp không đến, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp.
Lưu ý:
Để tránh bị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định sau:
báo cáo về việc tuân thủ Luật Doanh nghiệp 2020 định kỳ cho Phòng Đăng ký kinh doanh đúng thời hạn theo quy định.
Bắt buộc phải gửi báo cáo khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp 5: Các trường hợp khác
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khác được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sau khi nhận quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để thực hiện biện pháp cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan thuế.
Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế ACC PRO chia sẻ để giúp bạn biết được “5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!