Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một dạng thuế gián thu được áp dụng đối với một số loại hàng hóa đặc biệt, mà các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại địa phương cụ thể phải chịu. Điều đặc biệt của loại thuế này là các cơ sở sản xuất trực tiếp chịu trách nhiệm nộp thuế, nhưng người tiêu dùng lại là những người phải chi trả vì số tiền thuế được tính vào giá bán của sản phẩm.
Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 5 của Thông tư 195/2015/TT-BTC, việc xác định thời điểm áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu xảy ra khi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa được chuyển giao cho người mua, không phân biệt việc thu tiền đã được thực hiện hay chưa.
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là khi việc cung cấp dịch vụ hoàn thành hoặc khi hoá đơn cung cấp dịch vụ được lập, không quan trọng việc thu tiền đã được thực hiện hay chưa.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: thời điểm xác định là khi tờ khai hải quan được đăng ký.
Các trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
Các trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 7 Thông tư 195/2015/TT-BTC, cụ thể người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
(1) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
>>> Xem thêm: NHỮNG DẤU HIỆU KHIẾN DOANH NGHIỆP CÓ THỂ BỊ THANH TRA THUẾ
(2) Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
(3) Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
(4) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Điều 8 của Thông tư 195/2015/TT-BTC, quy định về việc thực hiện khấu trừ thuế như sau:
- Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với nguyên liệu: Người nộp thuế sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB có thể khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi tính số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ phải tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu: Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu có thể khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi tính số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ không được vượt quá số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Số thuế TTĐB không được khấu trừ sẽ được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB hoặc mua nguyên liệu trực tiếp từ nhà sản xuất trong nước, chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa và các chứng từ thanh toán. Số thuế TTĐB được xác định dựa trên hóa đơn GTGT khi mua hàng và không vượt quá giới hạn quy định.
- Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, với số thuế TTĐB phải nộp được tính dựa trên các quy định cụ thể.
Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 như sau:
Điều 9. Giảm thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bài viết trên đây là những thông tin mà Đại lý Thuế ACC PRO chia sẻ để giúp bạn biết được “Thời điểm các định thuế TTĐB (Tiêu thụ đặc biệt)”. Nếu còn bất kỳ vướng mắc hay vấn đề nào còn chưa rõ cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất nhé!