Bán hàng online đang trở thành xu hướng phổ biến, đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, cá nhân kinh doanh online cần nắm rõ các quy định về thuế để đảm bảo tuân thủ pháp luật. Gần đây, các quy định về thuế đối với cá nhân bán hàng online đã có nhiều thay đổi. Trong bài viết này, hãy cùng ACC PRO khám phá 5 quy định mới nhất về thuế mà bất kỳ ai tham gia bán hàng online cũng cần biết để tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo hoạt động kinh doanh bền vững.
Người bán hàng online cần đăng ký và kê khai thuế đúng quy định
Theo Điều 4 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, dù không cần nộp thuế, những cá nhân này vẫn có trách nhiệm thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế khi bán hàng online
Xác định số thuế GTGT và TNCN phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ % thuế GTGT.
- Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ % thuế TNCN.
Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN:
Doanh thu tính thuế bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, và tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế, cùng với các khoản thưởng, hỗ trợ doanh số, khuyến mại, và chiết khấu thương mại. Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng cũng được tính vào doanh thu tính thuế TNCN.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
- Tỷ lệ thuế GTGT và TNCN áp dụng cho từng lĩnh vực, ngành nghề sẽ được quy định cụ thể trong Phụ lục I kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Nếu hộ kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, họ sẽ kê khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tương ứng cho từng lĩnh vực. Nếu không xác định được doanh thu cho từng lĩnh vực, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế theo quy định.
Hướng dẫn kê khai thuế cho cá nhân có đăng ký kinh doanh theo phương pháp kê khai
Khi kê khai doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, hộ kinh doanh cần báo cáo doanh thu từ các sàn thương mại điện tử, ứng dụng bán hàng, và trang mạng xã hội, cùng với doanh thu từ hoạt động kinh doanh truyền thống.
(3.1) Hồ sơ khai thuế:
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai cần thực hiện theo quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
(3.2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Nếu kê khai theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Nếu kê khai theo quý, thời hạn nộp hồ sơ là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo.
Hộ kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong năm trước dưới 50 tỷ đồng có thể kê khai thuế theo quý.
Đối với cá nhân có đăng ký kinh doanh và nộp thuế theo phương pháp khoán
(4.1) Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán được quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm Tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Nếu hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, họ cần khai thuế theo từng lần phát sinh và xuất trình các tài liệu như hợp đồng cung cấp hàng hóa, biên bản nghiệm thu, và chứng minh nguồn gốc hàng hóa.
(4.2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho hộ khoán là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề năm tính thuế. Nếu hộ khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi quy mô, thời hạn nộp hồ sơ là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu hoạt động hoặc thay đổi phương pháp tính thuế.
(4.3) Gửi thông báo thuế và thời hạn nộp thuế:
Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền cho hộ khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1 hàng năm. Hộ khoán cần nộp thuế theo thời hạn ghi trên thông báo.
(4.4) Xác định doanh thu và mức thuế khoán:
Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch. Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế trên Tờ khai mẫu số 01/CNKD. Nếu không xác định được doanh thu khoán hoặc kê khai không chính xác, cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu và mức thuế khoán.
(4.5) Điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán:
Nếu hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh, họ phải điều chỉnh Tờ khai thuế. Cơ quan thuế sẽ ban hành thông báo điều chỉnh thuế khoán nếu doanh thu thay đổi từ 50% trở lên so với mức khoán đã được xác định.
Đăng ký và kê khai thuế cho cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(5.1) Đăng ký thuế để được cấp mã số thuế:
(5.1.1) Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
- Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân nước ngoài).
(5.1.2) Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế: Nộp tại Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú hoặc nơi đặt địa điểm kinh doanh.
(5.2) Kê khai thuế:
Cá nhân thực hiện kê khai thuế theo từng lần phát sinh doanh thu.
(5.2.1) Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD.
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc hàng hóa (nếu có).
(5.2.2) Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
(5.2.3) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh doanh thu.
(5.2.4) Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu khai bổ sung, thời hạn nộp thuế sẽ theo thời hạn của kỳ khai có sai sót.
Việc nắm rõ 5 quy định mới nhất về thuế đối với cá nhân bán hàng online không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn giúp hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và ổn định hơn. Đừng bỏ qua các quy định quan trọng này để đảm bảo quyền lợi và tránh các rủi ro không đáng có. Hãy luôn cập nhật thông tin về thuế để kinh doanh online một cách an toàn và hiệu quả.