Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế bắt buộc mà cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc nộp thuế TNCN góp phần đảm bảo công bằng trong xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước để phục vụ cho công tác an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ khác của Nhà nước.
1. Thuế thu nhập là gì? có bao nhiêu loại thuế thu nhập?
Thuế thu nhập là khoản thuế trực thu được Nhà nước thu đối với thu nhập của cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật. Thuế thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội, điều tiết thu nhập, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước phục vụ cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Phân loại thuế thu nhập:
Hiện nay, tại Việt Nam áp dụng hai loại thuế thu nhập chính:
1.1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
- Đối tượng nộp thuế: Cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Cơ sở tính thuế: Tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân trong một năm tính thuế.
- Mức thuế: Áp dụng theo thang thu nhập với mức thuế suất từ 20% đến 40%.
- Cách thức nộp thuế: Cá nhân có thể nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua các kênh điện tử như: Cổng thông tin điện tử thuế, ứng dụng di động thuế,…
1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
- Đối tượng nộp thuế: Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Cơ sở tính thuế: Lợi nhuận sau khi trừ đi các khoản chi hợp lý theo quy định của pháp luật.
- Mức thuế: 20% đối với tất cả các doanh nghiệp.
- Cách thức nộp thuế: Doanh nghiệp nộp thuế theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, còn có một số loại thuế thu nhập khác như:
- Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức chuyển nhượng bất động sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư,…
- Thuế thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ quốc tế: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ quốc tế tại Việt Nam.
Thuế thu nhập là một khoản thuế quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội. Việc hiểu rõ về các loại thuế thu nhập, cơ sở tính thuế, mức thuế và cách thức nộp thuế sẽ giúp cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định và góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh.
2. Lương bao nhiêu thì mới đóng thuế thu nhập?
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, mức lương chịu thuế TNCN bắt đầu từ 11 triệu đồng/tháng sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và các khoản được miễn thuế theo quy định.
Cụ thể:
- Đối với cá nhân không có người phụ thuộc: Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và các khoản được miễn thuế theo quy định vượt quá 11 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế TNCN.
- Đối với cá nhân có một người phụ thuộc: Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và các khoản được miễn thuế theo quy định vượt quá 15,4 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế TNCN.
- Đối với cá nhân có hai người phụ thuộc: Nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định và các khoản được miễn thuế theo quy định vượt quá 19,8 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế TNCN.
- Đối với cá nhân có ba người phụ thuộc trở lên: Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng cho mỗi người phụ thuộc tiếp theo là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ví dụ:
- Ông A là cán bộ công chức, không có người phụ thuộc, nhận lương tháng 12 triệu đồng. Sau khi trừ bảo hiểm xã hội bắt buộc 1 triệu đồng, thu nhập chịu thuế của ông A là 11 triệu đồng. Do vậy, ông A không phải nộp thuế TNCN trong tháng này.
- Bà B là giáo viên, có một người phụ thuộc, nhận lương tháng 16 triệu đồng. Sau khi trừ bảo hiểm xã hội bắt buộc 1,2 triệu đồng, thu nhập chịu thuế của bà B là 14,8 triệu đồng. Do vậy, bà B không phải nộp thuế TNCN trong tháng này.
- Ông C là kỹ sư, có hai người phụ thuộc, nhận lương tháng 20 triệu đồng. Sau khi trừ bảo hiểm xã hội bắt buộc 1,5 triệu đồng, thu nhập chịu thuế của ông C là 18,5 triệu đồng. Do vậy, ông C phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập vượt 15,4 triệu đồng, tương đương 3,1 triệu đồng.
Lưu ý:
- Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng cho người phụ thuộc là con đẻ, con nuôi, con riêng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng đang được.
- Người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không chịu thuế TNCN mới được hưởng mức giảm trừ gia cảnh.
Mức lương chịu thuế TNCN phụ thuộc vào số lượng người phụ thuộc của cá nhân. Việc hiểu rõ quy định về mức lương chịu thuế TNCN sẽ giúp cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định và góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh.
3. Người phụ thuộc được luật thuế thu nhập quy định như thế nào?
Theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), người phụ thuộc được định nghĩa là:
- Con đẻ, con nuôi, con riêng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng đang được cá nhân nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của cá nhân nộp thuế đang được cá nhân nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và không có khả năng lao động.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của cá nhân nộp thuế đang được cá nhân nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và không có khả năng lao động.
- Cháu ruột (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột) của cá nhân nộp thuế đang được cá nhân nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng và không có khả năng lao động.
- Người khác không nơi nương tựa mà cá nhân nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được coi là người phụ thuộc:
- Có mối quan hệ gia đình với cá nhân nộp thuế: Là con đẻ, con nuôi, con riêng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột.
- Đang được cá nhân nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng: Cá nhân nộp thuế phải trực tiếp chi trả chi phí ăn uống, sinh hoạt, học tập, khám chữa bệnh,… cho người phụ thuộc.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động: Phải không có khả năng lao động, cụ thể là:
- Bị bệnh tật, khuyết tật: Không có khả năng làm việc hoặc làm việc với năng suất thấp.
- Già yếu: Đã đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật và không có khả năng lao động.
- Đối với người trong độ tuổi lao động: Phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng cho người phụ thuộc:
- 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
- Tổng mức giảm trừ gia cảnh áp dụng cho cá nhân nộp thuế không được vượt quá 23 triệu đồng/tháng.
Kết luận:
Quy định về người phụ thuộc trong Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm đảm bảo công bằng trong việc tính thuế TNCN, hỗ trợ cho cá nhân có nhiều người phụ thuộc cần được. Việc hiểu rõ quy định về người phụ thuộc sẽ giúp cá nhân nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định và hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.