Mã số thuế cá nhân (MSTCN) là một dãy số quan trọng gắn liền với nghĩa vụ thuế của mỗi cá nhân. Hiểu rõ về MSTCN, bao gồm số lượng chữ số và quy trình truy thu, hoàn thuế, là điều cần thiết để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn, đầy đủ và minh bạch. ACC Pro này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về những vấn đề liên quan đến MSTCN, góp phần nâng cao kiến thức thuế cho cá nhân.

Mã số thuế cá nhân

1. Mã số thuế cá nhân có bao nhiêu số?

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, Mã số thuế cá nhân (MSTCN) bao gồm 10 chữ số, được cấu trúc cụ thể như sau:

  • Hai chữ số đầu tiên: Là số phân khoảng của mã số thuế, được Bộ Tài chính quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ví dụ: Hà Nội được quy định số phân khoảng là 01, thành phố Hồ Chí Minh được quy định số phân khoảng là 84.
  • Bảy chữ số tiếp theo: Là số xác định được quy định theo cấu trúc tăng dần từ 0000001 đến 9999999.
  • Chữ số cuối cùng: Là số kiểm tra được tính toán dựa trên các chữ số trước đó theo công thức nhất định nhằm đảm bảo tính chính xác của MSTCN.
Mã số thuế cá nhân

Ví dụ: Mã số thuế cá nhân 8469212338, trong đó:

  • 84: Là số phân khoảng của mã số thuế, thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
  • 6921233: Là số xác định.
  • 8: Là số kiểm tra.

Lưu ý:

  • Mỗi cá nhân chỉ được cấp duy nhất một MSTCN và sử dụng MSTCN đó trong suốt cuộc đời.
  • Việc sử dụng MSTCN không đúng quy định sẽ dẫn đến các vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định.

Mã số thuế cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân của mỗi cá nhân. Do đó, việc nắm rõ số lượng chữ số và cấu trúc của MSTCN là điều cần thiết để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn, đầy đủ và minh bạch.

2. Khi nào được hoàn thuế tncn?

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, cá nhân được hoàn thuế TNCN trong các trường hợp sau:

2.1. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp:

  • Trường hợp này thường xảy ra do cá nhân đã nộp thuế TNCN theo cách khấu trừ tại nguồn (do người sử dụng lao động nộp) nhưng sau đó có thu nhập chịu thuế khác không được khấu trừ thuế tại nguồn, dẫn đến tổng số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
  • Ví dụ: Cá nhân A làm việc tại Công ty B và được nộp thuế TNCN theo cách khấu trừ tại nguồn. Sau đó, cá nhân A nhận thêm thu nhập từ việc bán nhà đất nhưng không được khấu trừ thuế tại nguồn. Do đó, tổng số thuế TNCN cá nhân A đã nộp cho Công ty B và số thuế TNCN phải nộp từ việc bán nhà đất lớn hơn số thuế TNCN cá nhân A phải nộp theo quy định. Trong trường hợp này, cá nhân A được hoàn thuế TNCN phần chênh lệch.
Mã số thuế cá nhân

2.2. Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế:

  • Trường hợp này thường xảy ra do cá nhân có thu nhập tính thuế thấp hơn mức khởi điểm chịu thuế TNCN.
  • Ví dụ: Mức khởi điểm chịu thuế TNCN năm 2024 là 4.000.000 đồng/tháng. Cá nhân B có thu nhập bình quân tháng trong năm 2024 là 3.800.000 đồng/tháng. Do đó, cá nhân B không phải nộp thuế TNCN trong năm 2024. Tuy nhiên, nếu cá nhân B đã nộp thuế TNCN cho một số tháng trong năm 2024, thì cá nhân B được hoàn thuế TNCN phần đã nộp.

2.3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

  • Theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Bộ Tài chính có thể ban hành quy định cụ thể về các trường hợp cá nhân được hoàn thuế TNCN khác ngoài hai trường hợp nêu trên.

Thời hạn hoàn thuế TNCN:

  • Theo quy định hiện hành, cá nhân có thể nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp thuế hoặc ngày phát sinh biến động dẫn đến việc hoàn thuế.
  • Hồ sơ hoàn thuế TNCN được nộp tại cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định.

Cá nhân được hoàn thuế TNCN trong các trường hợp nêu trên. Việc hoàn thuế TNCN nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân và góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân.

3. Khi nào bị truy thu thuế tncn?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân có thể bị truy thu thuế TNCN trong một số trường hợp sau:

3.1. Nộp thuế thiếu:

  • Trường hợp này thường xảy ra do cá nhân kê khai thu nhập thấp hơn thu nhập thực tế hoặc không kê khai một số khoản thu nhập chịu thuế.
  • Ví dụ: Cá nhân A có thu nhập từ việc kinh doanh nhưng không kê khai đầy đủ thu nhập này trong tờ khai thuế TNCN. Do đó, cá nhân A bị truy thu thuế TNCN phần thiếu nộp.

3.2. Chưa nộp thuế:

  • Trường hợp này xảy ra khi cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN nhưng không thực hiện nghĩa vụ này.
  • Ví dụ: Cá nhân B có thu nhập từ tiền lương nhưng không nộp thuế TNCN theo quy định. Do đó, cá nhân B bị truy thu thuế TNCN phần chưa nộp.

3.3. Nộp thuế không đúng thời hạn:

  • Trường hợp này xảy ra khi cá nhân nộp thuế TNCN sau thời hạn quy định.
  • Ví dụ: Cá nhân C có nghĩa vụ nộp thuế TNCN quý I/2024 vào ngày 30/4/2024 nhưng nộp thuế vào ngày 10/5/2024. Do đó, cá nhân C bị truy thu thuế TNCN phần nộp chậm.

3.4. Khấu trừ thuế không đúng quy định:

  • Trường hợp này xảy ra khi cá nhân khấu trừ thuế không đúng với quy định của pháp luật.
  • Ví dụ: Cá nhân D khấu trừ thuế cho các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, cá nhân D bị truy thu thuế TNCN phần đã khấu trừ sai.

3.5. Có hành vi gian lận thuế:

  • Trường hợp này xảy ra khi cá nhân có hành vi gian lận thuế nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
  • Ví dụ: Cá nhân E lập hóa đơn khống để kê khai khấu trừ thuế. Do đó, cá nhân E bị truy thu thuế TNCN và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Cá nhân có thể bị truy thu thuế TNCN trong các trường hợp nêu trên. Việc truy thu thuế TNCN nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân và góp phần bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước. Do đó, mỗi cá nhân cần thực hiện đúng nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật để tránh bị truy thu thuế.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.