Lệ phí trước bạ nhà đất là một khoản chi phí không thể bỏ qua khi thực hiện các giao dịch mua bán hoặc chuyển nhượng bất động sản. Trong năm 2024, việc hiểu rõ quy định mới về lệ phí trước bạ, thời điểm cần nộp và cách tính chính xác sẽ giúp người mua và người bán bảo vệ quyền lợi và tối ưu hóa chi phí khi thực hiện giao dịch. Tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới của ACC PRO nhé!
Thời điểm cần nộp lệ phí trước bạ cho nhà và đất là khi nào?
Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này nhằm xác lập quyền hợp pháp đối với tài sản, trong đó bao gồm nhà và đất.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà và đất thuộc danh sách các loại tài sản chịu lệ phí trước bạ. Do đó, bất cứ khi nào một cá nhân hoặc tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở với cơ quan chức năng có thẩm quyền, họ đều có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ. Đây là một phần quan trọng trong quy trình đăng ký sở hữu hợp pháp của tài sản nhà, đất tại Việt Nam.
Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2024
Năm 2024, cách tính lệ phí trước bạ cho nhà và đất được thực hiện dựa trên công thức sau:
Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
Trong công thức trên, các thành phần cần xác định bao gồm giá trị tài sản chịu lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ áp dụng cho nhà, đất.
Chi tiết các yếu tố trong công thức:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ
Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với đất:
Cách xác định giá trị đất chịu lệ phí trước bạ:
Giá trị đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m²) x Giá một mét vuông đất (đồng/m²)
Trong đó, diện tích đất được xác định dựa trên diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân, được cung cấp bởi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông qua “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” gửi cho cơ quan thuế.
- Giá một mét vuông đất: Giá một mét vuông đất sẽ được lấy từ Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Trường hợp đặc biệt về giá đất: Nếu giá đất ghi trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành, giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá ghi trong hợp đồng. Ngược lại, nếu giá đất trong hợp đồng thấp hơn giá UBND ban hành, giá tính lệ phí sẽ là giá của UBND cấp tỉnh, được xác định theo quy định tại thời điểm kê khai lệ phí.
- Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất: Nếu người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhưng không phải nộp lệ phí trước bạ ban đầu, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất phải nộp lệ phí, thì giá tính lệ phí sẽ được xác định theo giá trị đất mới theo mục đích sử dụng tại Bảng giá đất của UBND cấp tỉnh tại thời điểm kê khai lệ phí.
Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
Cách xác định giá trị nhà chịu lệ phí trước bạ:
Giá trị nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí (m²) x Giá một mét vuông nhà (đồng/m²) x Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà (%)
- Diện tích nhà chịu lệ phí: Bao gồm toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ đi kèm) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân.
- Giá một mét vuông nhà: Giá một mét vuông nhà là giá xây dựng mới của từng mét vuông sàn, dựa trên cấp và hạng nhà, do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Việc này thường do Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Xây dựng và các cơ quan địa phương xây dựng và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt để ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ nhà.
- Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà: Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, được xác định dựa trên tuổi thọ và tình trạng của ngôi nhà, sẽ do UBND cấp tỉnh công bố theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp đặc biệt về giá nhà: Nếu giá nhà trong hợp đồng mua bán cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành, giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá trong hợp đồng. Ngược lại, nếu giá hợp đồng thấp hơn, giá tính sẽ là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai lệ phí.
- Đối với nhà chung cư: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư sẽ không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung. Trường hợp hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán không tách riêng khoản kinh phí bảo trì, giá tính lệ phí sẽ là tổng giá trị mua bán được ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
- Trường hợp tổng giá trị nhà, đất trong hợp đồng không tách riêng giá trị nhà và giá trị đất: Nếu tổng giá trị nhà và đất trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng hoặc mua bán cao hơn giá trị theo bảng giá của UBND, giá tính lệ phí sẽ dựa trên hợp đồng. Nếu thấp hơn, giá tính lệ phí sẽ theo giá do UBND cấp tỉnh công bố, dựa theo quy định pháp luật về đất đai và xây dựng tại thời điểm kê khai.
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo quy định hiện hành, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà và đất là 0,5% giá trị tài sản.
Cơ sở pháp lý: Các quy định này được nêu rõ trong Điều 6, khoản 1 Điều 7 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 của Thông tư 13/2022/TT-BTC, là cơ sở pháp lý chính thức cho việc tính và áp dụng lệ phí trước bạ đối với tài sản nhà, đất trên toàn quốc.
Hiểu rõ quy định về lệ phí trước bạ nhà đất năm 2024 giúp bạn dễ dàng hơn trong quá trình mua bán và đăng ký tài sản, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tránh những vấn đề pháp lý không đáng có. Nắm bắt chính xác thời gian nộp và cách tính lệ phí sẽ giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho mọi giao dịch bất động sản.