Chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là hoạt động thường gặp trong quá trình đầu tư và kinh doanh. Tuy nhiên, nhiều cá nhân vẫn còn băn khoăn liệu khi chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần có phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Để hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế trong trường hợp này, bài viết dưới đây ACC PRO sẽ cung cấp các thông tin chi tiết, giúp bạn nắm rõ các quy định pháp luật về thuế TNCN khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng vốn.
Cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần có phải nộp thuế TNCN không?
Theo điểm b, khoản 4, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng vốn được định nghĩa như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác. Đặc biệt, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của cá nhân trong công ty cổ phần cũng được quy định rõ ràng.
Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 11 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán sẽ nộp thuế theo mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Ngoài ra, Điều 4 của Luật Chứng khoán 2019 cũng đưa ra các định nghĩa cụ thể liên quan đến chứng khoán và cổ phiếu. Cổ phiếu được xác định là loại chứng khoán đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành.
Căn cứ vào các quy định trên, cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Chứng khoán 2019 sẽ bị tính thuế TNCN. Mức thuế suất áp dụng là 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần từng lần.
Công thức cụ thể là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần và trái phiếu không?
Theo Điều 111 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được quy định như sau:
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn đã góp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ trường hợp quy định tại các điều khoản cụ thể trong luật.
Cổ đông nào có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp?
Theo Điều 115 của Luật Doanh nghiệp 2020, quyền của cổ đông phổ thông bao gồm:
- Tham gia, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết.
- Nhận cổ tức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Tự do chuyển nhượng cổ phần, ngoại trừ những trường hợp được quy định trong luật.
Như vậy, cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng cổ phần. Đồng thời, công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác, đồng thời cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của pháp luật.
Việc cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần có phải nộp thuế TNCN hay không phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật hiện hành. Nắm rõ các quy định này không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn tránh các rủi ro về tài chính và pháp lý. Hy vọng qua bài viết, bạn đã có cái nhìn rõ hơn về nghĩa vụ thuế khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng vốn.