Chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không là câu hỏi nhiều người quan tâm khi thành lập công ty hoặc hộ kinh doanh. Theo pháp luật, việc tham gia BHXH của chủ doanh nghiệp không áp dụng chung cho tất cả mà chia theo từng trường hợp cụ thể. Hãy cùng ACCPRO tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau!

Khung pháp lý về BHXH bắt buộc

Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc là chính sách an sinh quan trọng, được quy định tại Luật BHXH 2014, Luật Việc làm 2013, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 và các nghị định hướng dẫn khác. Đây là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia để đảm bảo quyền lợi về ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên và người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương. Vậy chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không? Không phải mọi chủ doanh nghiệp đều bắt buộc tham gia BHXH mà phải dựa trên cách thức họ tham gia hoạt động kinh doanh và hình thức lao động trong doanh nghiệp.

căn cứ pháp luật chủ doanh nghiệp có phải tham gia bhxh không
Bảo hiểm xã hội bắt buộc với người lao động làm việc theo hợp đồng từ 1 tháng trở lên và chủ doanh nghiệp hưởng lương

3 trường hợp xác định chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không?

Để trả lời chính xác câu hỏi chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không cần phân tích từng mô hình doanh nghiệp và vai trò của chủ doanh nghiệp.

Chủ hộ kinh doanh cá thể, chủ doanh nghiệp tư nhân

Chủ hộ kinh doanh và chủ doanh nghiệp tư nhân không thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH vì pháp luật quy định họ không có tư cách pháp nhân tách biệt với doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động kinh doanh do chính chủ chịu trách nhiệm và không hình thành quan hệ lao động với bản thân.

Tuy nhiên, nếu chủ hộ hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân muốn đảm bảo quyền lợi về sau, họ có thể tham gia BHXH tự nguyện. Đây là phương án phổ biến để được hưởng lương hưu, chế độ tử tuất.

trường hợp chủ doanh nghiệp có phải tham gia bhxh không
Chủ hộ kinh doanh cá thể và chủ hộ doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc tham gia BHXH

Chủ công ty TNHH, công ty cổ phần vừa là người quản lý vừa ký hợp đồng lao động, hưởng lương

Chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không? Đối với công ty TNHH hoặc cổ phần, nếu chủ doanh nghiệp đồng thời là người quản lý điều hành công ty, ký hợp đồng lao động với công ty và có hưởng lương thì thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.

Theo điểm h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương phải đóng BHXH như một lao động bình thường. Do đó, giám đốc, tổng giám đốc, thành viên HĐQT,… nếu có hợp đồng lao động và nhận lương điều hành đều phải tham gia BHXH bắt buộc.

giải đáp chủ doanh nghiệp có phải tham gia bhxh không
Chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không? Nếu có hợp đồng lao động và hưởng lương bắt buộc tham gia BHXH

Chủ doanh nghiệp chỉ giữ chức danh quản lý (không hưởng lương, không ký hợp đồng)

Nếu chủ doanh nghiệp chỉ nắm quyền quản lý với tư cách là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn nhưng không ký hợp đồng lao động, không nhận lương điều hành thì không bắt buộc phải tham gia BHXH. Trong trường hợp này, họ có thể chủ động tham gia BHXH tự nguyện nếu muốn được hưởng chế độ hưu trí.

Phân biệt BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện cho chủ doanh nghiệp

Sau khi phân tích ba trường hợp trả lời câu hỏi chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không, có thể thấy chủ doanh nghiệp vừa có thể tham gia BHXH bắt buộc (nếu ký hợp đồng và hưởng lương), vừa có thể lựa chọn BHXH tự nguyện. Việc phân biệt này giúp chủ doanh nghiệp hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó có quyết định phù hợp.

  • BHXH bắt buộc: Áp dụng khi chủ doanh nghiệp có hợp đồng lao động và hưởng lương quản lý. Được hưởng đầy đủ các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
  • BHXH tự nguyện: Áp dụng khi chủ doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc và chỉ có hai chế độ hưu trí và tử tuất.
phân biệt các dạng chủ doanh nghiệp có phải tham gia bhxh không
BHXH bắt buộc và tự nguyện có nhiều điểm khác biệt nhưng đều có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền lợi cho người tham gia

Quyền lợi nếu chủ doanh nghiệp tham gia BHXH

Việc tham gia BHXH không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cách bảo vệ lợi ích cá nhân và gia đình của chính chủ doanh nghiệp. Dù chọn hình thức BHXH bắt buộc hay tự nguyện đều mang lại nhiều quyền lợi quan trọng cho chủ doanh nghiệp:

  • Hưởng lương hưu khi đủ tuổi và thời gian đóng: Giúp ổn định tài chính sau khi nghỉ hưu.
  • Chế độ tử tuất: Thân nhân được hưởng trợ cấp khi người tham gia qua đời.
  • Chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (chỉ áp dụng với BHXH bắt buộc): Hỗ trợ tài chính khi gặp rủi ro trong quá trình làm việc.
  • Bảo đảm an sinh lâu dài: Giúp giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Nghĩa vụ đóng và cách tính mức đóng BHXH của chủ doanh nghiệp

Nếu thuộc diện bắt buộc, chủ doanh nghiệp phải đóng BHXH như người lao động. Cách tính đóng được xây dựng dựa trên mức lương cơ sở và thu nhập đăng ký, giúp đảm bảo sự linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng chủ doanh nghiệp. Cụ thể:

  • Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc (theo Luật BHXH và Nghị định 115/2015/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung):
    • Người lao động (chủ doanh nghiệp đồng thời là lao động hưởng lương): đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
    • Doanh nghiệp (công ty nơi họ làm việc): đóng 17,5% vào các quỹ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
    • Chủ hộ kinh doanh cá thể từ 01/7/2025 đóng BHXH bắt buộc với tỷ lệ 29,5% trên mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, trong đó bao gồm 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất và 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. 
  • Mức đóng BHXH tự nguyện: Do người tham gia tự chọn, bằng 22% trên mức thu nhập tháng (trừ mức nhà nước hỗ trợ đóng), tối thiểu bằng chuẩn nghèo khu vực nông thôn.

Quy định chung về mức lương đóng BHXH

Chủ hộ kinh doanh có thuê lao động hoặc trực tiếp làm việc hưởng tiền công thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Việc xác định mức lương đóng BHXH cần dựa theo quy định của pháp luật, đảm bảo đúng và đủ quyền lợi.

  • Theo Luật BHXH 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, mức lương đóng là lương ghi trong hợp đồng hoặc tiền công thực nhận, bao gồm: lương chính, phụ cấp cố định, khoản bổ sung thường xuyên, không tính: tiền thưởng, hỗ trợ ăn trưa, xăng xe, điện thoại (nếu không cố định) và không thấp hơn lương tối thiểu vùng, không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở.
  • Mức lương tối thiểu vùng (tham khảo 2025):
    • Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng
    • Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng
    • Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng
    • Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng
  • Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc:
    • Người sử dụng lao động: 21,5% (hưu trí, ốm đau, TNLĐ-BNN).
    • Người lao động: 11% (hưu trí, BHYT, BHTN).
    • Tổng cộng: 32,5% mức lương tháng.

Lưu ý quan trọng cho chủ hộ kinh doanh

Để tuân thủ quy định và đảm bảo quyền lợi, chủ hộ cần:

  • Đăng ký mã đơn vị BHXH trước khi nộp tiền.
  • Xác định rõ mức lương của bản thân và người lao động.
  • Điều chỉnh mức đóng khi Nhà nước thay đổi lương tối thiểu vùng.
  • Không kê khai thấp lương để giảm chi phí, tránh thiệt quyền lợi hưởng sau này.
  • Đóng đúng, đủ, đúng hạn để tránh truy thu hoặc xử phạt.
quy định chủ doanh nghiệp có phải tham gia bhxh không
Mức đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện đã được pháp luật quy định cụ thể

Chủ doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không phụ thuộc vào vai trò và hình thức hoạt động của họ trong công ty. Nếu ký hợp đồng lao động, hưởng lương quản lý thì bắt buộc phải tham gia BHXH. Nếu không nhận lương, không ký hợp đồng thì không bắt buộc, nhưng có thể lựa chọn tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Nếu bạn còn thắc mắc về thủ tục tham gia BHXH theo luật mới, hãy truy cập ACCPRO ngay để biết thêm chi tiết!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.