Cách tính thuế GTGT phải nộp là một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần nắm rõ để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Hiện nay, có hai phương pháp chính để tính thuế GTGT, đó là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Mỗi phương pháp có những đặc điểm riêng, phù hợp với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Trong bài viết này, ACC PRO sẽ cùng các bạn tìm hiểu chi tiết về cách tính thuế GTGT theo từng phương pháp, giúp bạn chọn lựa phương án phù hợp nhất.

cách tính thuế GTGT

Có bao nhiêu cách tính thuế GTGT theo quy định?

Theo quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 cùng với các văn bản pháp luật hiện hành, hiện tại có hai phương pháp tính thuế GTGT:

  1. Phương pháp khấu trừ thuế
  2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT)

Về nguyên tắc chung, công thức tính thuế GTGT được áp dụng như sau:

Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT

Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng đối tượng và phương pháp áp dụng thuế GTGT, công thức tính thuế sẽ có sự khác biệt tương ứng với từng phương pháp trên.

Hướng dẫn cách tính thuế VAT

phương pháp tính thuế GTGT

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người nộp thuế có thể lựa chọn tính thuế VAT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp.

Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ thuế VAT được áp dụng cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, và chứng từ theo pháp luật. Các đối tượng áp dụng bao gồm:

  • Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đạt từ 1 tỷ đồng trở lên, ngoại trừ hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
  • Doanh nghiệp tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.

Công thức tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ được quy định tại Điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013) như sau:

Số thuế VAT phải nộp = Số thuế VAT đầu ra – Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ

  • Số thuế VAT đầu ra: Tổng số thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
  • Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ: Tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào và chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đáp ứng điều kiện khấu trừ.

Lưu ý:

  • Thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá tính thuế nhân với thuế suất thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ đó.
  • Nếu giá thanh toán trên hóa đơn đã bao gồm thuế VAT, thì số thuế VAT đầu ra được tính bằng cách lấy giá thanh toán trừ đi giá tính thuế VAT.

Ví dụ 1:

Công ty X thực hiện chế độ kế toán theo quy định. Công ty kinh doanh hàng hóa chịu thuế VAT với thuế suất 10%. Trong kỳ, Công ty X có các hoạt động sau:

  • Bán ra hàng hóa với doanh thu chưa có VAT là 100 triệu đồng, tổng giá bán là 110 triệu đồng.
  • Mua vào nguyên vật liệu với giá chưa có VAT là 50 triệu đồng, tổng giá mua là 55 triệu đồng.

Tính số thuế VAT phải nộp của Công ty X:

  • Số thuế VAT đầu ra = 100 triệu x 10% = 10 triệu đồng
  • Số thuế VAT đầu vào = 50 triệu x 10% = 5 triệu đồng
  • Số thuế VAT phải nộp = 10 triệu – 5 triệu = 5 triệu đồng

Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp tính thuế trực tiếp được áp dụng cho các trường hợp sau:

(1) Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý

Công thức tính thuế VAT cho hoạt động này như sau:

Số thuế VAT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế VAT

  • Giá trị gia tăng được xác định bằng giá bán ra trừ giá mua vào của vàng, bạc, đá quý tương ứng.
  • Thuế suất thuế VAT đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý là 10%.

(2) Đối với các hoạt động kinh doanh khác (không bao gồm mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý)

Theo Điều 11 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013), thuế VAT theo phương pháp trực tiếp được tính theo công thức:

Số thuế VAT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế VAT

Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế VAT dựa trên doanh thu được quy định như sau:

  • 5%: Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu.
  • 1%: Phân phối, cung cấp hàng hóa.
  • 3%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu nguyên vật liệu.
  • 2%: Các hoạt động kinh doanh khác.

Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng (trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế).
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (ngoại trừ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho việc thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí đốt mà thuế được khấu trừ bởi bên Việt Nam).
  • Các tổ chức kinh tế khác không áp dụng phương pháp khấu trừ.

Ví dụ 2:

Ông A kinh doanh dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT với thuế suất 10%. Trong kỳ, ông A có các hoạt động sau:

  • Bán ra dịch vụ ăn uống với giá bán chưa có VAT là 100 triệu đồng, tổng giá bán là 110 triệu đồng.
  • Mua vào nguyên vật liệu để phục vụ hoạt động kinh doanh với giá chưa có VAT là 50 triệu đồng, tổng giá mua là 55 triệu đồng.

Tính số thuế VAT phải nộp của ông A:

  • Giá trị gia tăng = 110 triệu – 55 triệu = 55 triệu đồng
  • Số thuế VAT phải nộp = 55 triệu x 10% = 5,5 triệu đồng

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế VAT theo hai phương pháp: khấu trừ và trực tiếp. Các cá nhân, doanh nghiệp cần xác định rõ mình thuộc đối tượng nào để lựa chọn phương pháp tính thuế phù hợp và chính xác.

Nắm vững cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp là điều cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã có được kiến thức cần thiết để áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp, giúp tối ưu hóa chi phí và gia tăng lợi nhuận.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.