Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu quan trọng trong hệ thống thuế, nhằm điều chỉnh mức độ thu nhập và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách quốc gia. Năm 2024, nhiều người quan tâm đến việc liệu mình có thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân hay không, và nếu có thì mức thuế suất áp dụng ra sao. Bài viết này ACC PRO sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong năm 2024, từ đó có thể chuẩn bị và tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho các khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Để xác định chính xác số thuế phải nộp, cần phải xác định cụ thể thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể:
Thu nhập tính thuế được tính bằng công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập mà cá nhân nhận được sau khi đã trừ các khoản miễn thuế, với công thức:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản miễn thuế
Tổng thu nhập này bao gồm toàn bộ các khoản thu từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ người sử dụng lao động.
Thuế suất áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, với 7 mức thuế suất như sau:
- Bậc 1: 5% áp dụng cho thu nhập tính thuế từ 0 đến 5 triệu đồng.
- Bậc 2: 10% áp dụng cho thu nhập tính thuế trên 5 triệu đến 10 triệu đồng.
- Bậc 3: 15% áp dụng cho thu nhập tính thuế trên 10 triệu đến 18 triệu đồng.
- Bậc 4: 20% áp dụng cho thu nhập tính thuế trên 18 triệu đến 32 triệu đồng.
- Bậc 5: 25% áp dụng cho thu nhập tính thuế trên 32 triệu đến 52 triệu đồng.
- Bậc 6: 30% áp dụng cho thu nhập tính thuế trên 52 triệu đến 80 triệu đồng.
- Bậc 7: 35% áp dụng cho thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng.
Nếu cá nhân không có người phụ thuộc, mức thu nhập phải chịu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt quá 11 triệu đồng/tháng. Đây là số thu nhập sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp) và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch dưới hoặc bằng 100 triệu đồng sẽ thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa rằng, chỉ khi doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong năm dương lịch vượt mức 100 triệu đồng thì cá nhân mới phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ đầu tư vốn
Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ đầu tư vốn được tính dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất cố định 5%. Thu nhập từ đầu tư vốn là các khoản lợi tức mà cá nhân nhận được từ việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Công thức tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 5%
Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là toàn bộ lợi nhuận mà cá nhân nhận được từ nguồn vốn đầu tư sau khi đã khấu trừ các khoản phí liên quan.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn được tính như sau:
- Khi chuyển nhượng vốn góp trong các tổ chức kinh tế: áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế, với công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 20% x Thu nhập tính thuế - Khi chuyển nhượng chứng khoán, áp dụng thuế suất 0,1% trên thu nhập tính thuế. Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 0,1% x Thu nhập tính thuế
Trong đó, thu nhập tính thuế khi chuyển nhượng chứng khoán là giá trị chuyển nhượng của mỗi lần thực hiện giao dịch.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng. Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
Lưu ý: Nếu giá chuyển nhượng trên hợp đồng không được ghi rõ hoặc thấp hơn mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, thì giá trị chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất của tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng. Một số trường hợp đặc biệt có thể được miễn thuế.
Thu nhập từ trúng thưởng
Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân nhận giải thưởng có giá trị trên 10 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 10%. Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt mức 10 triệu đồng.
- Các loại trúng thưởng chịu thuế bao gồm: thu nhập từ xổ số, khuyến mại, trúng cược và các cuộc thi có thưởng.
Thu nhập từ bản quyền
Theo Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc công nghệ vượt 10 triệu đồng sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 5%. Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 5%
Thu nhập tính thuế là phần giá trị chuyển nhượng vượt mức 10 triệu đồng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hay nhận tiền khi thực hiện chuyển nhượng.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 5%, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hay nhận tiền. Công thức tính:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 5%
Thu nhập tính thuế là phần thu nhập từ nhượng quyền vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Thuế thu nhập từ thừa kế
Áp dụng cho các khoản thừa kế bao gồm:
- Cổ phần, chứng khoán, vốn góp trong các tổ chức kinh tế;
- Bất động sản và các tài sản khác có giá trị lớn;
- Tài sản đòi hỏi đăng ký quyền sở hữu hoặc sử dụng.
Thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản thừa kế được tính trên phần giá trị tài sản vượt quá 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế
Thuế thu nhập từ nhận quà tặng
Đối với các quà tặng là tài sản có giá trị như chứng khoán, cổ phần, bất động sản hoặc các tài sản cần đăng ký, cá nhân nhận quà tặng với giá trị vượt 10 triệu đồng sẽ phải nộp thuế với thuế suất 10%. Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 10% x Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế là phần giá trị của quà tặng vượt mức 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Mỗi trường hợp thu nhập chịu thuế được quy định chi tiết về mức thuế suất và phương pháp tính thuế nhằm giúp cá nhân xác định đúng số thuế phải nộp cho từng nguồn thu nhập khác nhau.
Việc xác định đối tượng và mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp người dân chủ động quản lý tài chính mà còn đóng góp quan trọng vào nguồn ngân sách quốc gia. Hiểu rõ ai phải nộp thuế và tuân thủ đúng quy định sẽ giúp bạn đảm bảo quyền lợi và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có. Hãy thường xuyên cập nhật các thông tin về thuế thu nhập cá nhân để tuân thủ theo quy định mới nhất.