Tiền ăn ca là một trong những khoản phúc lợi phổ biến mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều người vẫn thắc mắc liệu khoản tiền này có phải tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Việc hiểu rõ các quy định về thuế TNCN không chỉ giúp người lao động và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hóa các quyền lợi về thu nhập. Bài viết này ACC PRO sẽ giải đáp chi tiết về việc tiền ăn ca có tính thuế TNCN hay không và các khoản thu nhập nào phải chịu thuế TNCN.
Tiền ăn ca là gì?
Theo khoản 5, Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, có quy định về các chế độ phúc lợi dành cho người lao động như sau:
Nội dung cơ bản của hợp đồng lao động
Theo khoản 1, Điều 21 của Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động cần có các nội dung chính sau:
- Mức lương, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Những khoản này có thể được trả thường xuyên hoặc không thường xuyên, và gắn liền với kết quả làm việc của người lao động.
Đối với các chế độ phúc lợi khác như tiền thưởng, sáng kiến, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ đi lại, nhà ở, tiền giữ trẻ… những khoản này cần được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động.
Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể “tiền ăn ca” là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu đây là khoản phụ cấp người sử dụng lao động hỗ trợ thêm cho người lao động để chi trả chi phí ăn uống giữa ca làm việc. Tiền ăn ca có thể được trả theo ngày, tuần, hoặc tháng tùy theo thỏa thuận giữa hai bên.
Tiền ăn ca có tính thuế TNCN không?
Theo khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được bổ sung tại khoản 5, Điều 11 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa không tính vào thu nhập chịu thuế nếu người sử dụng lao động tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, hoặc cấp phiếu ăn cho người lao động.
- Nếu không tổ chức bữa ăn mà chi tiền cho người lao động, khoản tiền này cũng không tính vào thu nhập chịu thuế nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tuy nhiên, nếu mức chi vượt quá mức hướng dẫn, phần vượt mức sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, mức chi tối đa cho bữa ăn giữa ca không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng đối với doanh nghiệp Nhà nước. Với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, mức chi do thủ trưởng đơn vị và chủ tịch công đoàn quyết định nhưng không vượt quá mức quy định cho doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy, tiền ăn giữa ca không tính thuế TNCN trong hai trường hợp sau:
- Công ty tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như nấu ăn, mua suất ăn, hoặc cấp phiếu ăn.
- Công ty không tổ chức bữa ăn nhưng chi tiền cho người lao động với mức tối đa 730.000 đồng/người/tháng.
Nếu mức chi vượt quá 730.000 đồng/người/tháng, phần vượt mức này sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.
Lưu ý: Mức chi 730.000 đồng/người/tháng áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước, trong khi các doanh nghiệp ngoài Nhà nước có thể điều chỉnh theo thỏa thuận nhưng không vượt quá mức này.
Các khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện nay?
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, có 10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
- Thu nhập từ kinh doanh: Bao gồm các hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Như lợi nhuận từ việc đầu tư cổ phiếu, trái phiếu hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Lợi nhuận từ việc bán cổ phần, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Bao gồm lợi nhuận từ việc bán, chuyển nhượng nhà đất và các loại tài sản bất động sản khác.
- Thu nhập từ trúng thưởng: Có thể là tiền mặt hoặc hiện vật từ việc trúng thưởng trong các cuộc thi, xổ số, trò chơi có thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền: Khoản thu nhập có được từ việc chuyển nhượng hoặc cho phép sử dụng bản quyền tác giả.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: Được điều chỉnh theo Luật Thương mại 2005, bao gồm việc chuyển nhượng quyền kinh doanh hoặc nhãn hiệu.
- Thu nhập từ thừa kế: Gồm các tài sản như chứng khoán, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản, và các tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.
- Thu nhập từ quà tặng: Gồm chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, bất động sản và các tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng.
Lưu ý:
Trong 10 khoản thu nhập nêu trên, có một số khoản sẽ không phải chịu thuế TNCN theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Kỳ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú như thế nào?
Tại Điều 7 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi thuế TNCN 2012, kỳ tính thuế được quy định như sau:
Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú:
- Theo năm: Áp dụng cho các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
- Theo từng lần phát sinh thu nhập: Áp dụng cho các khoản thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán), chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế và quà tặng.
- Theo từng lần hoặc theo năm: Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú: Tính theo từng lần phát sinh thu nhập, áp dụng cho tất cả các khoản thu nhập chịu thuế.
Như vậy, đối với cá nhân cư trú, kỳ tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công sẽ được tính theo năm.
Nắm rõ quy định về thuế TNCN đối với tiền ăn ca và các khoản thu nhập khác sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, đồng thời đảm bảo quyền lợi tài chính. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ ràng hơn về việc quản lý thu nhập và thuế TNCN. Đừng quên theo dõi và cập nhật các thay đổi mới nhất để tuân thủ quy định pháp luật một cách chính xác và hiệu quả.