Dù việc nộp tờ khai thuế là việc doanh nghiệp phải chủ động khai báo với cơ quan quản lý thuế để kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật thuế của doanh nghiệp. Nhưng nếu như chậm nộp tờ khai báo cáo thuế năm 2023 sẽ phải chịu phạt.
Mức phạt chậm nộp tờ khai báo cáo thuế năm 2023
Mức phạt chậm nộp tờ khai báo cáo thuế năm 2023 được quy định tại Luật Quản Lý thuế số 38/2019/QH14, quốc hội đã ban hành các quy định cụ thể về thời hạn nộp tờ khai thuế. Cơ quan quản lý thuế sẽ căn cứ vào các quy định tại Luật Quản Lý Thuế và thời gian nộp tờ khai thuế của doanh nghiệp, để xác định doanh nghiệp có vi phạm về thời gian nộp báo cáo thuế theo định kỳ hay không.
Trong trường hợp, doanh nghiệp không chấp hành đúng thời hạn quy định, cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Vậy, mức phạt chậm nộp tờ khai thuế bao gồm những mức phạt nào?
Các căn cứ pháp lý về việc xử phạt chậm nộp tờ khai thuế:
- Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13/06/2019, có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2020
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020, có hiệu lực thi hành ngày 05/12/2020
- Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020, có hiệu lực thi hành ngày 05/12/2020
Cách để doanh nghiệp xác định thời hạn nộp tờ khai thuế để tính số ngày chậm nộp tờ khai được căn cứ vào Luật Quản Lý Thuế 38/2019/QH14, bạn cần xác định được doanh nghiệp bạn chậm nộp tờ khai thuế bao nhiêu ngày:
– Tờ khai thuế theo tháng: hạn nộp ngày 20 của tháng tiếp sau tháng báo cáo
– Tờ khai thuế theo năm: hạn nộp là ngày cuối cùng của tháng tiếp sau quý báo cáo
– Tờ khai quyết toán năm: hạn nộp là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 tiếp sau năm báo cáo.
– Tờ khai thuế kê khai theo từng lần phát sinh: hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
Mức xử phạt khi chậm nộp tờ khai thuế mới nhất theo nghị định 125/2020/NĐ-CP
Ngay sau khi đã xác định được số ngày chậm nộp tờ khai, căn cứ vào điều 13, nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt chậm nộp tờ khai thuế sẽ có các khung phạt sau đây:
- Từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ (Khoản 1, điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) Cảnh cáo
- Từ 01 ngày đến 30 ngày (Khoản 2, điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) Từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng
- Từ 31 ngày đến 60 ngày (Khoản 3, điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) Từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng
- Từ 61 ngày đến 90 ngày từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng
- Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
- từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp
- từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.(Khoản 4, điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) Từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng
- Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (Khoản 5, điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) Từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng
Bạn thấy đấy, căn cứ vào các mức phạt chậm nộp tờ khai thuế theo nghị định 125/2020/NĐ-CP, chúng ta có thể thấy rằng mức phạt nộp chậm tờ khai thuế đã tăng cao hơn nhiều lần so với mức phạt được quy định tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Theo như kinh nghiệm riêng của dịch vụ kế toán thuế ACC PRO, mặc dù luật vẫn có mức phạt cảnh cáo đối với việc chậm nộp tờ khai thuế từ 01-05 ngày, nhưng thường không được áp dụng, vì tình tiết giảm nhẹ doanh nghiệp rất khó chứng minh được. Mức xử phạt tiền vẫn thường xuyên được áp dụng, và cách tính số tiền phạt là mức trung bình cộng giữa mức phạt thấp nhất + mức phạt cao nhất.