Thuế chuyển nhượng cổ phần công ty là gì và được pháp luật quy định ra sao sẽ được ACC PRO giải đáp đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất trong phần 1 này, bạn cùng chúng tôi tìm hiểu ngay nhé.
Có thể bạn không biết nhưng các quy định về khai thuế từ chuyển nhượng cổ phần quan trọng ở khâu ấn định số thuế phải nộp. Cơ quan quản lý thuế sẽ xem xét hồ sơ chuyển nhượng cổ phần để có chấp thuận giá trị chuyển nhượng là giá trị để tính thuế không? Việc xem xét sẽ được thực hiện dựa trên các căn cứ như: Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và biên bản thanh lý có hợp pháp? Giá trị cổ phần, phương thức thanh toán tiền chuyển nhượng cổ phần có hợp pháp?
Vậy Thuế chuyển nhượng cổ phần công ty là gì ??
Theo cách hiểu thông thường nhất hiện nay thì Thuế chuyển nhượng cổ phần công ty là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần là một hình thức thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và phải chịu thuế thu nhập theo quy định pháp luật. Đối với việc chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn th thuế chuyển nhượng cổ phần công ty chính là thuế thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán trong công ty cổ phần, là khoản tiền mà cá nhân hay tổ chức phải nộp khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng cổ phần.
Vậy mức thuế chuyển nhượng cổ phần công ty là bao nhiêu ??
Đối với công ty cổ phần mặt dù chưa niêm yết thì việc chuyển nhượng cổ phần vẫn được coi là chuyển nhượng chứng khoán. Do đó người chuyển nhượng cổ phần phải nộp 0,1% tổng số tiền chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đã ký.
Quy định về mức thuế chuyển nhượng cổ phần công ty được ghi nhận chi tiết tại: Thông tư 25/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2018: Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
=> Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
Những ai có nghĩa vụ phải kê khai thuế chuyển nhượng cổ phần công ty ??
Những người có nghĩa vụ phải kê khai thuế chuyển nhượng cổ phần công ty được quy định tại khoản 4 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
- Người có cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Người không có cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
- Công ty làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trong trường hợp công ty nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân”.
- Công ty khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp.
- Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
Kết thúc phần 1, trong phần 2 chúng ta sẽ đi sâu vào thủ tục và hồ sơ kê khai thuế chuyển nhượng cổ phần công ty, đừng bỏ qua phần tiếp theo nhé.